Ngộ độc thực phẩm(NĐTP) là thường là nhiều người mắc trong cùng một gia đình hoặc trong cùng một bữa tiệc hoặc trong cùng một đoàn du lịch do ăn chung một loại thức ăn bị nhiễm trùng, nhiễm độc.
1/Nguyên nhân:
– Có rất nhiều loại vi sinh vật có thể gây nên NĐTP trong đó phải kể đến vi khuẩn, vi nấm và nấm. Vi khuẩn hay gặp nhất trong NĐTP là vi khuẩn tả (V. Cholerae) và họ vi khuẩn đường ruột. Vi khuẩn tả là loại vi khuẩn có khả năng sống trong môi trường nước và thực phẩm khá lâu. Chúng có khả năng phát triển nhanh chóng và lây lan mạnh cho nên rất dễ gây nên dịch bệnh.
Vi khuẩn tả lại có độc tố rất mạnh cho nên bệnh cảnh lâm sàng khi mắc bệnh tả rất trầm trọng nếu không phát hiện sớm và xử trí kịp thời thì rất dễ đưa đến trụy tim mạch gây tử vong hoặc bị suy thận cấp do mất nước và chất điện giải ồ ạt
– Ngoài ra, vi khuẩn thương hàn (Salmonella), vi khuẩn lỵ (Shigella), vi khuẩn E.coli, vi khuẩn Campylobacter hoặc lỵ amíp cũng rất dễ gây nên NĐTP khi con người ăn phải một số lượng vi sinh vật đáng kể thì chúng sẽ gây ngộ độc bởi độc tố của chúng. Vi khuẩn thương hàn còn gây nên các biến chứng nguy hiểm như thủng ruột hoặc nhiễm trùng huyết; với lỵ amíp có thể gây thủng ruột, áp xe gan…
NĐTP cũng có thể do vi khuẩn tụ cầu vàng (S.aureus) – Đây là loại vi khuẩn vừa gây bệnh bằng nội độc tố vừa gây bệnh bằng ngoại độc tố. Ngoại độc tố của tụ cầu vàng là một loại ngoại độc tố rất đặc biệt: độc tính cao và có khả năng chịu nhiệt tốt cho nên khó bị huỷ diệt khi đun nấu không đủ nhiệt độ và thời gian.
NĐTP do tụ cầu vàng gây ra có triệu chứng hết sức rầm rộ: đau bụng dữ dội, buồn nôn. Nôn xảy ra trong vòng vài giờ đầu sau khi ăn phải thức ăn có vi khuẩn tụ cầu vàng hoặc độc tố của chúng.
– Người ta thấy NĐTP cũng có thể xảy ra khi ăn phải thực phẩm có nhiễm vi khuẩn ngộ độc thịt (Clostridium botulinum), thường được gọi là ngộ độc botulinum (ở nước ta trong những năm gần đây đã gặp khá nhiều các trường hợp NĐTP do độc tố vi khuẩn này). Đây là loài vi khuẩn có ngoại độc tố cực mạnh cho nên biểu hiện của bệnh cũng rất rầm rộ và nguy kịch.
Các triệu chứng điển hình sẽ xuất hiện một thời gian ngắn sau khi ăn phải thực phẩm có chứa độc tố của chúng như đau bụng, buồn nôn, nôn, đau đầu, chóng mặt, rối loạn thị giác (nhìn đôi hoặc không thấy gì…).
– NĐTP cũng có thể do một số vi nấm như Penicillium, Aspergilus hoặc nấm độc.
– NĐTP do hóa chất cũng là một loại bệnh thường xảy ra ở các nước nông nghiệp như nước ta. Hiện nay có nhiều loại hóa chất được dùng trong nông nghiệp với mục đích làm tăng trưởng cây trồng hoặc diệt côn trùng, sâu bọ hoặc trong bảo quản thực vật.
Để bảo quản và chế biến thực phẩm người ta dùng một số hoá chất nhằm bảo đảm cho thực phẩm không bị vi sinh vật xâm hại, không gây ôi thiu, thối rữa. Người ta cũng dùng một số phẩm màu nhằm tăng thêm sự bắt mắt của người tiêu dùng nhất là trong thực phẩm hoặc bánh kẹo hoặc nước giải khát.
2/Xử trí khi có ngộ độc thực phẩm:
Các bước sơ cứu ngộ độc thực phẩm tại nhà
Ngộ độc thực phẩm có thể xảy ra với bất cứ ai ngay sau khi ăn thực phẩm bị ô nhiễm. Do đó, cần trang bị cách sơ cứu khi bị ngộ độc thực phẩm để có thể nhanh chóng giúp đỡ bản thân hoặc ai đó khi không may gặp phải tình trạng này. Các cách sơ cứu khi bị ngộ độc thức ăn có thể bao gồm:
2.1. Gây nôn
Gây nôn thường được áp dụng đối với những người có biểu hiện muốn nôn ói ngay sau khi ăn phải thực phẩm nhiễm độc hay người còn tỉnh táo, chưa có triệu chứng ngộ độc. Lúc này, người bị ngộ độc thực phẩm cần nhanh chóng dùng mọi biện pháp để nôn hết những thức ăn đã ăn vào. Các cách thức có thể áp dụng như uống 1 ly nước muối pha loãng (0,9%) rồi dùng ngón trỏ móc, ngoáy (dân gian thường gọi là móc họng) vào vị trí góc cuống lưỡi gần họng nhằm kích thích cảm giác nôn ở người bệnh. Người bệnh nôn được càng nhiều càng tốt. Điều này giúp hạn chế chất độc có trong thực phẩm ngấm vào cơ thể, phát tán và gây hại.
Những lưu ý trong lúc gây nôn:
Nếu người bệnh nằm nôn, cần để người bệnh nằm nghiêng, kê cao đầu để chất độc không bị trào ngược vào phổi, hạn chế nguy cơ tử vong do sặc hoặc ngạt thở.
Đối với trẻ em, người hỗ trợ cần thực hành động tác gây nôn khéo léo tránh gây trầy xước cổ họng trẻ.
Đối với người đã rơi vào trạng thái hôn mê thì không nên kích nôn vì dễ gây sặc, ngạt thở.
2.2. Cho người bệnh nghỉ ngơi và uống nhiều nước
Trường hợp người bị ngộ độc thực phẩm nôn và tiêu chảy nhiều lần có thể gây tình trạng mất nước. Lúc này cần cho người bệnh nghỉ ngơi và uống nhiều nước để ngăn ngừa tình trạng mất nước.
Nếu trẻ bị nôn, hãy cho trẻ uống nước từng ngụm nhỏ để bù nước cho trẻ.
Nếu người bệnh có kèm theo tiêu chảy hoặc chỉ bị tiêu chảy, điều quan trọng nhất là cố gắng thay thế chất lỏng và lượng muối đã mất. Lúc này, có thể sử dụng dung dịch nước bù điện giải Oresol.
2.3. Uống Oresol
Nếu sử dụng dung dịch oresol để bù nước cho người bệnh, người hỗ trợ cần phải đọc kỹ hướng dẫn, pha nước theo đúng liều lượng chỉ định, không sử dụng dung dịch đã pha quá 24 tiếng, không đun sôi dung dịch…
Trường hợp, ngộ độc tập thể xảy ra, cần chia dung dịch oresol riêng cho từng người, không uống chung để tránh người bị ngộ độc nhẹ có thể chuyển biến nghiêm trọng hơn.
2.4. Đặt người bệnh nằm ngửa, đầu thấp
Quan sát người bệnh, nếu thấy tình trạng thở khó, cảm giác nghẹt thở thì nên dùng tay sạch kéo lưỡi người bệnh ra ngoài, tránh tụt vào trong, giúp người bệnh dễ thở hơn.
2.5. Theo dõi nhịp tim
Trường hợp ngộ độc thực phẩm nặng, người bệnh có thể có các dấu hiệu như loạn nhịp tim, khó thở hay tụt huyết áp
2.6. Đưa đến cơ sở y tế
Sau khi tiến hành quy trình sơ cứu ngộ độc thực phẩm bao gồm các cách gây nôn, bù nước,… dù tình trạng người bệnh có dấu hiệu tỉnh táo vẫn cần được đưa tới các cơ sở ý tế gần nhất để kiểm tra và tiến hành thực hiện các bước cấp cứu khi cần thiết.
Dựa theo kết quả đánh giá lâm sàng, bác sĩ có thể chỉ định làm thêm một số kỹ thuật như xét nghiệm máu, cấy phân,… nhằm tìm kiếm sự hiện diện của vi sinh vật gây bệnh, giúp xác định chính xác nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm và có hướng xử trí phù hợp.
3/Lưu ý khi phát hiện, trong quá trình sơ cấp cứu ngộ độc thức ăn và sau khi thuyên giảm
Khi phát hiện tình trạng ngộ độc thực phẩm (thông qua các dấu hiệu nhận biết như trên), người sơ cứu có thể dùng túi kín lưu giữ lại những mẫu thực phẩm nghi ngờ gây ngộ độc hoặc thức ăn người bệnh vừa nôn để bác sĩ có thể nhanh chóng xác định chính xác nguyên nhân và đưa ra hướng giải quyết phù hợp.
Sau khi tình trạng ngộ độc thuyên giảm, người bệnh cần lưu ý:
Ăn uống từ từ trở lại với những thức ăn nhạt, dễ tiêu như bánh mì, cơm, thịt gà, chuối,…
Ngừng ăn nếu cơn buồn nôn quay trở lại. Tránh các sản phẩm từ sữa, rau sống, caffeine, rượu, nicotin, thức ăn có nhiều chất béo hoặc cay trong vài ngày.
Cân nhắc có thể dùng thuốc acetaminophen để giảm khó chịu, tuy nhiên nếu mắc bệnh gan bạn nên tư vấn bác sĩ.
Không sử dụng thuốc chống tiêu chảy vì có thể làm chậm quá trình loại bỏ vi khuẩn khỏi các cơ quan tiêu hóa.
4/Phòng ngừa ngộ độc thực phẩm:
Chủ động phòng ngừa ngộ độc thực phẩm và các bệnh do thực phẩm gây ra theo những cách sau:
Rửa tay trước khi ăn hoặc chế biến thực phẩm.
Rửa tay sau khi đi vệ sinh, thay tã, hút thuốc, ho, hắt hơi, xì mũi.
Rửa tay sau khi chạm vào thực phẩm chưa được làm chín (trứng, thịt sống,…).
Sử dụng thớt bằng nhựa (thay vì bằng gỗ) để cắt thịt sống.
Làm sạch kỹ tất cả các bề mặt và dụng cụ tiếp xúc với thực phẩm chưa được nấu chín.
Nấu chín kỹ các loại thịt và trứng trước khi ăn.
Không ăn/uống thực phẩm làm từ trứng, thịt sống/nấu chưa chín, các sản phẩm từ sữa chưa tiệt trùng.
Rửa kỹ tất cả các loại thực phẩm trước khi ăn.
Tránh lây nhiễm chéo thực phẩm bằng cách để riêng thực phẩm nấu chín, thực phẩm ăn liền với thực phẩm còn sống, trứng./
Tài liệu tham khảo:
1/báo SKĐS
2/BV Tâm Anh tphcm